Thực đơn
Bộ_Dân_ủy_Nội_vụ_Liên_Xô Tổ chứcSTT | Họ và tên (sinh - mất) | Nhiệm kỳ | Chức vụ kiêm nhiệm | Lãnh đạo Chính phủ | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Bổ nhiệm | Miễn nhiệm | |||||
1 | Tổng ủy viên An ninh nhà nước Genrikh Grigoryevich Yagoda (1891—1938) | 10 tháng 7 1934 | 26 tháng 9 1936 | Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang Phó Chủ tịch Ủy ban Dự trữ thuộc Hội đồng Lao động và Quốc phòng Liên Xô | Vyacheslav Molotov (1890—1986) | |
2 | Tổng ủy viên An ninh nhà nước Nikolay Ivanovich Yezhov (1895—1940) | 26 tháng 9 1936 | 25 tháng 11 1938 | Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang Phó Chủ tịch Ủy ban Dự trữ thuộc Hội đồng Lao động và Quốc phòng Liên Xô | ||
3 | Tổng ủy viên An ninh nhà nước Lavrenty Pavlovich Beria (1899—1953) | 25 tháng 11 1938 | 29 tháng 12 1945 | Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị Phó Chủ tịch Hội đồng Dân ủy Liên Xô | ||
Joseph Stalin (1878—1953) | ||||||
4 | Thượng tướng Sergei Nikiforovich Kruglov (1907—1977) | 29 tháng 12 1945 | 15 tháng 3 1946 | Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang |
STT | Họ và tên (sinh - mất) | Chức vụ | Nhiệm kỳ | Chức vụ kiêm nhiệm | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Yakov Saulovich Agranov (1893-1938) | Phó Ủy viên Nhân dân thứ nhất Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 10/07/1934-15/04/1937 | Ủy viên Ủy ban Kiểm toán Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang | ||
Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 15/04/1937-17/05/1937 | |||||
2 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Georgy Evgenievich Prokofiev (1895-1937) | Phó Ủy viên Nhân dân thứ hai Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 10/07/1934-29/09/1936 | |||
3 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng ba Matvei Davidovich Berman (1898-1939) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 29/09/1936-16/08/1937 | |||
4 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Mikhail Petrovich Frinovsky (1898-1940) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 16/10/1936-15/04/1937 | |||
Phó Ủy viên Nhân dân thứ nhất Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 15/04/1937-08/09/1938 | |||||
5 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng hai Lev Nikolaevich Belsky (1889-1941) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 03/11/1936-08/04/1938 | |||
6 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng hai Vladimir Mikhailovich Kurskiy (1897-1937) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 15/04/1937-08/07/1937 | Mất khi đang tại nhiệm | ||
7 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng hai Vasily Vasilyevich Chernyshev (1896-1952) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 07/08/1937-22/04/1946 | |||
8 | Mikhail Ivanovich Ryzhov (1889-1939) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 16/08/1937-29/12/1937 | |||
9 | Semyon Borisovich Zhukovsky (1896-1940) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 08/01/1938-03/10/1938 | Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang | Miễn nhiệm chức vụ | |
10 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Leonid Mikhailovich Zakovsky (1894-1938) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 29/01/1938-16/04/1938 | Miễn nhiệm chức vụ | ||
11 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Lavrenty Pavlovich Beria (1899—1953) | Phó Ủy viên Nhân dân thứ nhất Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 22/08/1938-25/11/1938 | Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang | ||
12 | Gleb Vasilyevich Filaretov (1901-1979) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 04/10/1938-18/02/1939 | |||
13 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Vsevolod Nikolayevich Merkulov (1895-1953) | Phó Ủy viên Nhân dân thứ nhất Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 16/12/1938-03/02/1941 | Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang | ||
14 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng nhất Ivan Ivanovich Maslennikov (1900-1954) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 28/02/1939-03/07/1943 | Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang | ||
15 | Ủy viên An ninh Nhà nước hạng hai Sergei Nikiforovich Kruglov (1907-1977) | Phó Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô | 28/02/1939-25/02/1941 | Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang |
Thư ký Đặc vụ Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô (Оперативный секретарь наркома внутренних дел СССР) được thiết lập vào ngày 28/03/1936 theo nghị định của NKVD số 198; giải thể ngày 28/11/1936 theo nghị định NKVD số 00383
Hội nghị Đặc biệt (Особое совещание) được thành lập vào ngày 11/07/1934 theo nghị định số 2 NKVD; theo nghị định số 00762 NKVD ngày 26/11/1938 Ban thư ký Hội nghị Đặc biệt (секретариат Особого совещания) trực thuộc Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô và Tổng Thư ký Hội nghị đặc biệt được thành lập.
Thư ký trọng yếu Hội nghị Đặc biệtVăn phòng đặc biệt (Особое бюро) Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy được hình thành với các nhiệm vụ đặc biệt từ ngày 02/08/1939 theo nghị định số 00888 NKVD
Chánh văn phòng đặc biệtNhóm đặc biệt (Спецгруппа) được tách khỏi Vụ Ngoại vụ của GUGB thành một đơn vị độc lập vào năm 1937; nhóm được giao cho việc tiến hành khủng bố và phá hoại ở nước ngoài; bãi bỏ vào tháng 11 năm 1938.
Tư lệnh nhóm đặc biệtĐặc ủy toàn quyền (Особоуполномоченные) Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy đã bị bãi bỏ vào ngày 27/12/1936 theo nghị định NKVD số 00415
Đặc ủy toàn quyền thuộc Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Nội vụ Liên XôChánh thanh tra (Главная инспекция) Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy thành lập ngày 29/12/1934 theo nghị định NKVD số 00190 trên cơ sở Nghị định của Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 2769 ngày 26/12/1934 để kiểm tra biên giới và an ninh nội bộ, cảnh sát công nhân và nông dân; bãi bỏ ngày 28/11/1936 theo nghị định NKVD số 00383
Đoàn Chủ tịch (Коллегия) Bộ Dân ủy được thành lập theo quyết định của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) P60/62 ngày 05/04/1938[6]. Bao gồm:
Thư ký (Секретарь) Bộ Dân ủy được thiết lập vào ngày 11/07/1934 theo nghị định NKVD số 2
Thư ký Bộ Dân ủyBan Thư ký (Секретариат) Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô thành lập ngày 28/11/1936 theo nghị định NKVD số 00383
Tổng thư kýVăn phòng đặc biệt(Особое бюро) thuộc Ban Thư ký Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô được thành lập ngày 15/02/1937 theo nghị định NKVD số 0064 để tổng kết kinh nghiệm công tác tình báo, phản gián, lưu hồ sơ về lãnh đạo các nước tư bản và soạn tài liệu; giải thể ngày 05/10/1938 theo nghị định NKVD số 0197
Ủy viên Toàn quyền đặc biệt (Особоуполномоченные) thuộc Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô thành lập ngày 11/07/1934 theo nghị định NKVD số 2
Bộ phận Cán bộ (Сектор кадров) thành lập ngày 11/07/1934 theo nghị định NKVD số 2; bộ phận đổi tên thành Ban Cán bộ ngày 16/10/1934 theo nghị định NKVD số 192
Ban Cán bộ (Отдел кадров) được thành lập ngày 16/10/1934 theo nghị định NKVD số 192
Lực lượng Thanh tra (Следственная часть) thành lập ngày 22/12/1938 theo nghị định NKVD số 00813; sau đó được tách thành lực lượng thanh tra GUGB và lực lượng thanh tra GEU ngày 04/09/1939 theo nghị định NKVD số 001050
Sát nhập vào NKVD từ OGPU theo nghị định NKVD số 2 ngày 11/7/1934; Trên cơ sở Nghị quyết Ủy ban Chấp hành Trung ương Liên Xô và Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 27/10/1934 theo nghị định NKVD số 00122 ngày 29/10/1934 các cơ sở lao động cải tạo thuộc Bộ Dân ủy Tư pháp các nước Cộng hòa Liên bang sát nhập vào NKVD, và Tổng cục trại lao động cải tạo và lao động định cư (Главное управление исправительно-трудовых лагерей и трудовых поселений) đổi tên thành Tổng cục trại giam, lao động định cư và giam giữ (Главное управление лагерей, трудовых поселений и мест заключения). Từ tháng 2/1941 đổi tên thành Tổng cục trại cải tạo lao động và định cư (Главное управление исправительно-трудовых лагерей и колоний)
Tổng cục trưởngSát nhập vào NKVD từ OGPU ngày 11/7/1934 theo nghị định NKVD số 2. Tháng 2/1941 đổi tên thành Tổng cục Cảnh sát (Главное управление милиции, GUM).
Tổng cục trưởngSát nhập vào NKVD từ OGPU ngày 11/7/1934 theo nghị định NKVD số 2; ngày 8/3/1939 theo nghị định NKVD số 00206 được phân tách: Tổng cục lực lượng biên giới (Главное управление погранвойск, GUPV), Tổng cục lực lương NKVD bảo vệ công trình (Главное управление войск НКВД по охране ж.-д. сооружений), Tổng cục lực lượng NKVD bảo vệ các xí nghiệp công nghiệp đặc biệt quan trọng (Главное управление войск НКВД по охране особо важных предприятий промышленности), Tổng cục lực lượng hộ vệ NKVD (Главное управление конвойных войск НКВД), Tổng cục hậu cần (Главное управление военного снабжения GUVS), Tổng cục xây dựng quân sự lực lượng NKVD (Главное военно-строительное управление войск НКВД)
Tổng cục trưởngThành lập ngày 11/7/1934 theo nghị định NKVD số 2
Tổng cục đo vẽ quốc gia và bản đồ (Главное управление государственной съёмки и картографии) được chuyển giao cho NKVD Liên Xô vào ngày 15 tháng 6 năm 1935. Nghị quyết Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 1196 tách khỏi NKVD và chuyển thành Tổng cục Đo đạc và Bản đồ trực thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 23 tháng 9 năm 1938.
Tổng cục đường cao tốc (Главное управление шоссейных дорог) thành lập ngày 4/3/1936 theo nghị định NKVD số 0086 trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 424 ngày 3 tháng 3 năm 1936 về «việc tổ chức Cơ quan quản lý trung ương về đường cao tốc và đường bộ vận tải ô tô trực thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô»
Tổng cục Đo lường và tải trọng (Главное управление мер и весов) được thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 26 tháng 6 năm 1936. Cục Đo lường và tải trọng Trung ương được thiết lập trong Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô; nhân sự được công bố vào ngày 16 tháng 9 năm 1936 theo nghị định NKVD số 00316; được đổi tên thành Tổng cục Đo lường và tải trọng NKVD vào ngày 23 tháng 12 năm 1936 theo nghị định NKVD số 517; tách khỏi NKVD và chuyển thành Ủy ban Đo lường và thiết bị đo lường (Комитет по делам мер и измерительных приборов) thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 5 tháng 9 năm 1938 theo Nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô
Tổng cục xây dựng vùng Viễn Bắc (Главное управление строительства на Дальнем Севере) được thiết lập trong NKVD ngày 4 tháng 3 năm 1938 theo Nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 260; được tổ chức vào ngày 29 tháng 9 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00641
Được hình thành theo Nghị quyết của Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô ngày 16 tháng 4 năm 1938, công bố ngày 11 tháng 6 năm 1938 theo nghị định NKVD số 370, Cục Lưu trữ Trung ương được chuyển giao cho NKVD. Sau đó được đổi tên thành Tổng cục lưu trữ (Главное архивное управление) NKVD Liên Xô vào ngày 29 tháng 9 năm 1938 theo nghị định NKVD số 00641
Tổng cục An ninh Nhà nước (Главное управление государственной безопасности) được thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1934 theo nghị định NKVD số 1; giải thể vào ngày 28 tháng 3 năm 1938 theo quyết định của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) P60/7. Được thành lập lại vào ngày 29 tháng 9 năm 1938 theo nghị định NKVD số 00641. Từ ngày 03/02/1941 đổi thành Bộ Dân ủy An ninh Nhà nước Liên Xô
Tổng cục kinh tế (Главное экономическое управление) được thành lập từ các phòng ban 7, 8 và 9 cục 1 NKVD ngày 29/9/1938 theo nghị định NKVD số 00641
Tổng cục vận tải (Главное транспортное управление) được thành lập từ các phòng ban của cục 3 NKVD vào ngày 29 tháng 9 năm 1938 theo nghị định NKVD Liên Xô số 00641
Tổng cục Tù nhân (Главное тюремное управление) được thành lập vào ngày 29 tháng 9 năm 1938 theo nghị định NKVD Liên Xô số 00641 trên cơ sở ban trại giam (тюремного отдела) NKVD Liên Xô
Tổng cục lực lượng biên phòng (Главное управление погранвойск) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục lực lượng NKVD bảo vệ công trình đường sắt (Главное управление войск NKVD СССР по охране железнодорожных сооружений) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục lực lượng NKVD bảo vệ các xí nghiệp công nghiệp đặc biệt quan trọng (Главное управление войск NKVD СССР по охране особо важных предприятий промышленности) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục lực lượng hộ tống (Главное управление конвойных войск NKVD СССР) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục hậu cần (Главное управление военного снабжения) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục xây dựng quân sự lực lượng NKVD Liên Xô (Главное военно-строительное управление NKVD СССР) được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00206
Tổng cục trại xây dựng đường sắt (Главное управление лагерей железнодорожного строительства) Được thành lập vào ngày 4 tháng 1 năm 1940 theo nghị định NKVD số 0014
Tổng cục Tuyên truyền chính trị lực lượng NKVD (Главное управление политпропаганды войск) được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1940 theo nghị định NKVD số 001013
Cục Xây dựng đặc biệt (Управление особого строительства) được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1940 theo nghị định NKVD số 001060 để giám sát việc xây dựng các nhà máy sản xuất máy bay ở vùng Kuibyshev
Tổng cục trại xây dựng công trình thủy lợi (Главное управление лагерей гидротехнического строительства) được thành lập vào ngày 13 tháng 9 năm 1940 theo nghị định NKVD số 001159
Tổng cục Phòng không địa phương (Главное управление местной противовоздушной обороны) được thành lập vào ngày 29 tháng 10 năm 1940 theo nghị định NKVD số 001378
Cục Hành chính kinh tế (Административно-хозяйственное управление) fdược thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1934 theo nghị định NKVD số 2
Cục hợp tác xã (Кооперативное управление) sát nhập vào NKVD từ OGPU và được thiết lập ngày 14 tháng tháng 7 năm 1934 theo nghih định NKVD và Đoàn Chủ tịch Tsentrosoyuz (Liên minh Hợp tác xã Tiêu dùng Trung ương toàn Liên bang) số 4; đổi tên thành Cục Thương mại, Sản xuất hộ gia đình xí nghiệp và cửa hàng thực phẩm Trung ương (Центральное управление торговли, производственно-бытовых предприятий и общепита, TsTPU) vào ngày 2 tháng 10 năm 1935 theo nghị định NKVD và Đoàn Chủ tịch Tsentrosoyuz số 315/1647; được chuyển giao cho Cục Dự trữ Nhà nước (Управление государственных резервов) thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 1 tháng 8 năm 1936 theo nghị định NKVD số 317
Cục Xây dựng đặc biệt (Управление особого строительства) được thành lập vào ngày 15 tháng 1 năm 1936 theo nghị định NKVD số 0014 với mục đích hướng dẫn xây dựng các lò bánh mì để lưu trữ kho ngũ cốc không thể xâm phạm; chuyển từ NKVD về Cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 11 tháng 4 năm 1938
Cục Tư lệnh điện Kremlin Moskva (Управление коменданта Московского Кремля) trực thuộc trong NKVD ngày 28 tháng 1 năm 1936 theo nghị định NKVD số 0033
Cục các vấn đề Tù binh chiến tranh và giam giữ (Управление по делам военнопленных и интернированных) được thành lập vào ngày 19 tháng 9 năm 1939 theo nghị định NKVD số 0308
Ban Hộ tịch nhà nước (Отдел актов гражданского состояния) được thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1934 theo nghị định NKVD số 2
Ban Tài chính (Финансовый отдел) sát nhập vào NKVD từ OGPU vào ngày 11 tháng 7 năm 1934 theo nghị định NKVD số 2; chuyển thành Ban Kế hoạch và Tài chính Trung ương (Центральный финансово-плановый отдел, CFSP) vào ngày 8 tháng 8 năm 1937
Ban kiểm lâm (Отдел лесной охраны) được thành lập vào ngày 29 tháng 11 năm 1934 theo nghị định NKVD số 00154 trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 2617 ngày 22 tháng 11 năm 1934; chuyển sang làm bộ phận cho GURKM NKVD của Liên Xô vào ngày 15 tháng 3 năm 1936; được chuyển giao cho Tổng cục Kiểm lâm và Trồng rừng (Главное управление лесоохраны и лесонасаждений) trực thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 2 tháng 7 năm 1936 theo Nghị định của Ủy ban Chấp hành Trung ương Liên Xô và Hội đồng Dân ủy Liên Xô.
Ban Kỹ thuật xây dựng (Инженерно-строительный отдел) tách khỏi cơ cấu của GUPVO NKVD thành một bộ phận độc lập vào ngày 4 tháng 1 năm 1936
Ban định cư (Переселенческий отдел) được thành lập vào ngày 22 tháng 7 năm 1936; nhân sự được công bố vào ngày 10 tháng 6 năm 1937 theo nghị định NKVD số 00340; giải tán vào ngày 9 tháng 8 năm 1939 theo nghị đinh NKVD số 0253
Ban kế hoạch (Плановый отдел) được thành lập vào ngày 19 tháng 3 năm 1937 theo nghị định NKVD số 027; được tổ chức lại thành Ban Kế hoạch Tài chính Trung ương ngày 8 tháng 8 năm 1937 theo nghị định NKVD số 311
Ban động viên (Мобилизационный отдел) được thành lập vào ngày 20 tháng 4 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00433
Ban Vận tải Đường sắt và Đường thủy (Отдел железнодорожных и водных перевозок) được thành lập vào ngày 22 tháng 6 năm 1939 theo nghị định NKVD số 00703
Thanh tra phòng kiểm nghiệm an toàn khí cao áp (Инспекция по котлонадзору) trong NKVD ngày 29 tháng 9 năm 1938 theo nghị định NKVD số 00641; được chuyển đến trực thuộc Tổng cục các trại khai thác và luyện kim (Главного управления лагерей горно-металлургической промышленности) thuộc NKVD ngày 2 tháng 7 năm 1941 theo nghị định NKVD số 00855
Vụ Kỹ thuật đặc biệt (Особое техническое бюро) được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1939 theo nghị định NKVD số 0021 để sử dụng các tù nhân có kiến thức kỹ thuật đặc biệt
Cục 9 (9-е Управление) còn được gọi Cục các viện đặc biệt (Управление специальных институтов) được thành lập theo nghị quyết của Hội đồng Dân ủy Liên Xô ngày 19 tháng 12 năm 1945, số 3117-937 ss[7][8][9][10].
Tổ chức công tác khoa học của các viện và phòng thí nghiệm đặc biệt trong khuôn khổ Dự án Nguyên tử với sự tham gia của các chuyên gia từ các tù nhân chiến tranh được giam giữ, các chuyên gia Liên Xô bị giam, cũng như các chuyên gia được mời từ các nước khác.
Cục trưởngThực đơn
Bộ_Dân_ủy_Nội_vụ_Liên_Xô Tổ chứcLiên quan
Bộ Dân ủy Nội vụ Liên Xô Bộ Dây gối Bộ dây Bộ Dân chính (Trung Quốc) Bộ Dây gắm Bộ Xây dựng (Việt Nam) Bộ Dơi Bộ Dương xỉ Bộ Âu thạch nam Bộ Tâm (心)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Bộ_Dân_ủy_Nội_vụ_Liên_Xô http://www.documentstalk.com/wp/gugb http://www.sovietstory.com/wp-content/uploads/2010... http://thepeoplescube.com/peoples-blog/the-soviet-... http://uli.nli.org.il/F/?func=direct&doc_number=00... http://www.cairn.info/article.php?ID_ARTICLE=CMR_4... http://old.kr-eho.info/index.php?name=News&op=arti... http://www.nkvd.org/ http://www.wilsoncenter.org/event/alexander-vassil... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... http://old.memo.ru/history/NKVD/kto/centr.htm